mạn phép trả lời bác :
mixer Peavey 32FX thì em chưa xài , nhưng nghiên cứu qua catalog thì thấy đây là loại mixer có khá nhiều tính năng , nhất là phần digital engine
Note that many effects like compressor, limiter, gate,
chorus, etc., do not work well when used alone on
an effects send. Fortunately, the EFX 2 Patch Jack
(56) can be patched directly into an Insert (48) on any channel or subgroup (Group Inserts (54)). Press
the EFX 2 Patch Switch (33) to activate the patch.
cái này khá quan trọng , nó cho phép bác dùng các effect như compressor để xử lý các channel hoặc các subgroup . Trên thực tế khi sử dụng bác thao tác sẽ trực quan hơn , theo 1 số nguyên tắc nhất định :
-tín hiệu đầu vào processor( ở đây ta dùng là compressor) thường được chia làm 3 ngưỡng (threshold) theo thứ tự từ mức thấp đến mức cao : expander/gate - compressor - limiter . Hình dung được rạch ròi 3 mức này thì ta sẽ xử lý threshold rất hiệu quả .
- Filter expander/gate là mạch lọc tín hiệu đầu tiên, mức thấp nhất , chủ yếu dùng để lọc tạp âm , nhiễu nền , hoặc setup micro cho bộ trống jazz .Các thông số tham gia vào filter này thường có : threshold , ratio , attack/release time. Setup sao cho khi không có nguồn âm , thì filter phải cắt hết các tạp âm nền , và khi bắt đầu có tín hiệu , thì filter phải mở thông mạch , nếu setup sai(thường là do đặt threshold cao quá) : âm thanh sẽ bị lập bập, mất tiếng
- Filter compressor : tác dụng nén chính là ở đây , các thông số cơ bản: threshold , ratio ,attack/release time , soft/hard-knee , makeup gain . Threshold của compressor cao hơn expander/gate , điều chỉnh các thông số này cho phù hợp là việc ko quá phức tạp nhưng lại không hề đơn giản với những người mới làm quen . không có 1 threshold chuẩn áp dụng cho mọi trường hợp , vì dựa vào thực tế người ta mới căn được thông số này. Ví dụ với âm thanh live : chỉnh compressor cho vocal , đặt threshold sao cho gain reduction khoảng -6dB ~ -12dB , ratio 3:1 ~ 6:1 , soft-knee , attack time 20ms ~25ms , release khoảng 700ms ~ 1s , makeup gain phải bù được lượng âm thanh bị nén xuống , trung bình +8dB ~ +10dB .
Nếu attack quá ngắn (< 5ms) và release quá dài (> 2s) âm thanh sẽ bị cảm giác nghẹt , không thoát , âm thanh bị nặng nề , tối . CÒn nếu như bác đặt attack dài quá (50ms) ,release ngắn quá (5ms) sẽ không đảm bảo hiệu quả nén, âm thanh nghe như bị hiệu ứng delay
Nếu đặt chuẩn , âm thanh sẽ "open" hơn ,gọn hơn, đầy đặn hơn ,có lực hơn, mức nén sẽ đảm bảo tín hiệu out-put không bị overload .
Makeup gain -10dB là quá nhỏ , không được bù vào mà lại còn làm nhỏ đi , âm thanh thiếu dynamic , non , mỏng , cảm giác đuối
- Limiter : đây là filter cúôi cùng , đương nhiên threshold có mức cao nhất . Tín hiệu không thể vượt qua ngưỡng này ( limiter tương đương với compressor có ratio infinity:1) . không nên đặt hold và release dài quá, âm thanh sẽ mất tự nhiên
trên đây là 1 số thông tin cơ bản khi setup thiết bị compander nói chung . Còn khá nhiều vấn đề có thể phát sinh khi thực tế setup , cái chính là bác nắm bắt được nguyên lý , sau đó căn chỉnh và nghe bằng trực giác đến khi vừa ý . Nếu mỗi lần nghe lại mà phát hiện được ra chính xác chỗ cần xử lý thêm là chứng tỏ "nội công đã thâm hậu lên nhiều rồi"
Vài dòng chia sẻ với bác .